Dữ liệu khoa học và công nghệ (thống kê đến tháng 31/12/2016)

Năm 2017, Vụ KHCNMT đã thu thập số liệu thống kê về khoa học và công nghệ trong đó tập trung 06 nhóm số liệu chính: 1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ 2. Sản phẩm khoa học xuất bản 3. Nhân lực khoa học và công nghệ 4. Danh mục giải thưởng 5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học

 



 

Phần 1: Số liệu thống kê (đang update)

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Kết quả nghiên cứu khoa học dạng đề tài các cấp (nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở), đề tài thuộc Chương trình cấp quốc gia, nghiên cứu theo Nghị định thư giữa Việt Nam với một số nước. Các đề tài này sử dụng nguồn vốn nhà nước và các nguồn vốn khác.

Công trình khoa học của cá nhân, tổ chức thuộc quản lý của đơn vị (bao gồm các tác giả đã từng công tác tại đơn vị), bao gồm: công trình đã được xuất bản ở trong và ngoài nước dưới dạng tạp chí, kỷ yếu, bản tin khoa học, sách tham khảo, giáo trình..

Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2016 của 50 cơ quan, đơn vị có 1398 (đề tài cấp quốc gia, cấp bộ, cấp cơ sở); Tổng số trường:  29.358 (trường)

1.1. Cấp nhà nước, số liệu thống kê chính ở đây >>>
1.2. Cấp Bộ, số liệu thống kê chính ở đây >>>
1.3. Cấp Cơ sở, số liệu thống kê chính ở đây >>>


2. Sản phẩm khoa học xuất bản

Thông tin thống kế gồm: Tạp chí khoa học, trang tin điện tử về khoa học, thư viện khoa học (nếu có). Trong đó với Tạp chí: Ghi tên tạp chí, năm bắt đầu xuất bản, tần số xuất bản/năm, chỉ số ISSN (nếu có), mức tính điểm công trình (nếu thuộc danh mục tạp chí được Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước tính điểm công trình)...  ; Trang tin điện tử về khoa học, công nghệ: Ghi địa chỉ trên mạng của trang tin điện tử (hoặc chuyên mục của trang tin điện tử); Thư viện khoa học: Ghi số lượng sách, báo, ấn phẩm...; Loại hình khác.

Thống kê của 50 cơ quan, đơn vị có 3193 (bài báo, giáo trình, kỷ yếu...); Tổng số trường: 38.316 trường. Một số kết quả thống kê theo lĩnh vực như sau: 

 


 

3. Nhân lực khoa học và công nghệ

Nhân lực khoa học, công nghệ của các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, bao gồm: Người có chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm chức danh nghiên cứu khoa học (nghiên cứu viên hạng I, II, III, IV) và chức danh công nghệ (Kỹ sư hạng I, II, III, IV); người có học hàm Phó Giáo sư, Giáo sư; học vị Thạc sỹ, Tiến sỹ, Tiến sỹ Khoa học; Công chức, viên chức và người lao động có năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ được đơn vị xác nhận; các nhà khoa học có uy tín đã từng công tác tại đơn vị.

Thống kê của 50 cơ quan, đơn vị có 1.212 người (tổng số trường: 19.392). Xem kết quả thống kê chính ở đây >>> 


Giải thưởng nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ (ví dụ: giải thưởng của bộ/ngành/địa phương, giải thưởng của cơ quan/tổ chức...)

Kết quả NCKH: là sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã hình thành được áp dụng vào thực tế, ghi tên cụ thể, nội dung: các sáng kiến, giải pháp hữu ích, mô hình hoạt động, định hướng phát triển, quy trình khoa học và công nghệ; vật liệu, thiết bị, máy móc và dây chuyền công nghệ mới. Ứng dụng kết quả nghiên cứu là việc triển khai, sử dụng kết quả nghiên cứu của các tổ chức được giao quyền sử dụng vào thực tiễn hoạt động của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.


  • Đề tài NCKH cấp Bộ về văn hóa
  • Đề tài NCKH cấp Bộ về gia đình
  • Đề tài NCKH cấp Bộ về thể dục, thể thao
  • Đề tài NCKH cấp Bộ về du lịch