Định hướng tuyển chọn vận động viên năng khiếu cầu lông qua các chỉ số đặc trưng tâm lý theo mô hình nam vận động viên môn cầu lông cấp cao

Định hướng tuyển chọn vận động viên năng khiếu cầu lông qua các chỉ số đặc trưng tâm lý theo mô hình nam vận động viên môn cầu lông cấp cao

 

Tâm lý là các diễn biến cảm xúc đa dạng của con người, là cơ chế cơ bản điều khiển hành vi vận động của con người trong các lĩnh vực của cuộc sống nói chung và trong hoạt động thể dục thể thao nói riêng. Cùng với các nhân tố khác như thể lực, kỹ chiến thuật, tâm lý là một bộ phận hợp thành “năng lực thể thao” cơ sở để đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu thể thao. Tâm lý trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao đòi hỏi một tổ hợp năng lực tâm lý về trí tuệ, ý chí, bản lĩnh, hoài bão chiến thắng của vận động viên trong điều kiện đua tranh căng thẳng quyết liệt. Đối với vận động viên thi đấu môn cầu lông cũng không nằm ngoài các diễn biến tâm lý trên và còn có các đặc thù tâm lý riêng biệt của môn cầu lông như sự căng thẳng khi giằng co từng điểm số, mà tâm lý vận động viên không ổn định, không bản lĩnh sẽ bị mất cơ hội giành chiến thắng cuối cùng. Trong mô hình đào tạo vận động viên cầu lông cấp cao sẽ rèn luyện được bản lĩnh tâm lý cần và đủ cho vận động viên đặc biệt là lứa tuổi nhỏ, giúp vận động viên có được nền tảng tâm lý vững vàng với tinh thần vượt khó, nỗ lực ý chí bền bỉ... Vì vậy, việc lựa chọn ra những chỉ số đặc trưng tâm lý sao cho phù hợp với cấu trúc đặc thù tâm lý thi đấu môn cầu lông nhằm định hướng tuyển chọn và đánh giá trình độ tâm lý vận động viên năng khiếu ở lứa tuổi nhỏ là yêu cầu cần thiết và cấp thiết. Với tính cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Định hướng tuyển chọn vận động viên năng khiếu cầu lông qua các chỉ số đặc trưng tâm lý theo mô hình nam vận động viên cầu lông cấp cao”.

1. Xác định tính thông báo của các chỉ số đặc trưng tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của mô hình nam vận động viên cầu lông cấp cao

Thông qua tham khảo tài liệu, phỏng vấn chuyên gia, nhà khoa học, huấn luyện viên lựa chọn được các chỉ số đặc trưng tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù để xây dựng mô hình vận động viên Cầu lông cấp cao. Để đảm bảo tính khoa học khi đưa các chỉ số đặc trưng tâm lý trong tuyển chọn vận động viên Cầu lông năng khiếu vào mô hình đào tạo nam vận động viên Cầu lông cấp cao luận án tiến hành xác định tính thông báo bằng hệ số tương quan thứ bậc (spearmen) giữa kết quả kiểm tra các chỉ số đặc trưng với thành tích thi đấu vòng tròn tính điểm tại mỗi đơn vị địa phương. Sau khi xử lý kết quả kiểm nghiệm tính thông báo của các chỉ số phải đảm bảo có mối tương quan từ trung bình đến rất mạnh (rtính > rbảng). Nếu chỉ số nào không thỏa mãn mối tương quan với thành tích thi đấu (rtính > rbảng), luận án sẽ tiến hành loại bỏ. Kết quả trình bày tại bảng 1.

Bảng 1. Mối tương quan giữa thành tích thi đấu với kết quả kiểm tra chỉ số đặc trưng tâm lý của nam vận động viên năng khiếu Cầu lông (vận động viên chân đế -cấp độ 4, lứa tuổi 7-8)

TT

Quy ước

Tâm lý

Tuyến vận động viên chân đế -cấp độ 4 (n=45), r=0,2875*

 

 

 

0.678**

2

TL2

Phản xạ phức (ms)

0.683**

3

TL6

Hiệu quả trí nhớ thao tác (đ)

0.679**

4

TL7

Chú ý tổng hợp (p)

0.678**

5

TL8

Tập trung chú ý (đ) (Trắc nghiệm hình thành khái niệm)

0.676**

6

TL9

Độ ổn định chú ý (đ)

0.688**

7

TL12

Tư duy thao tác (p)

0.683**

8

TL14

Nỗ lực ý chí

0.678**

9

TL15

Hoài bão thành tích (điểm)

0.683**

Chú thích: * = P < 0,05; ** = P < 0,01.

Kết quả bảng 1 cho thấy: tuyến vận động viên chân đế-cấp độ 4 (nhóm đối tượng vận động viên năng khiếu): xác định được 9 chỉ số đặc trưng có mối tương quan mạnh với thành tích thi đấu của vận động viên. Thể hiện mối tương quan tính được từ 0.676 đến 0.688 thỏa mãn yêu cầu của phép đo lường thể thao với rbảng ≥ 0.2875 ở ngưỡng P<0.05.

Để rõ hơn mối tương quan giữa các chỉ số đặc trưng tâm lý giữa 2 lần kiểm tra thể hiện tại các sơ đồ 1:

 

Sơ đồ 1. Mối tương quan giữa 2 lần kiểm tra chỉ số đặc trưng tâm lý của nam vận động viên năng khiếu Cầu lông (tuyến vận động viên chân đế-cấp độ 4)

2. Định hướng tuyển chọn năng khiếu qua chỉ số đặc trưng tâm lý theo mô hình vận động viên cấp cao môn Cầu lông.

Trên cơ sở đã xác định được các chỉ số đặc trưng tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của vận động viên Cầu lông cấp cao, để đảm bảo tính thực tiễn của các chỉ số tâm lý đã xác định, đồng thời có tính định hướng trong tuyển chọn năng khiếu môn Cầu lông. Trong phạm vi nghiên cứu của tiến hành ứng dụng các chỉ số này trong tuyển chọn nam vận động viên Cầu lông năng khiếu (thuộc nhóm tuyến vận động viên chân đế-cấp độ 4) theo mô hình đào tạo vận động viên cấp cao.

Mục đích: tuyển chọn vận động viên năng khiếu Cầu lông.

Đối tượng: là những vận động viên đã tập, mới tập (hoặc có thể chưa tập) trong độ tuổi (7-8 tuổi) quy định, có nhu cầu tham gia tuyển chọn.

Địa điểm: Trung tâm huấn luyện và thi đấu tỉnh Thái Bình và tỉnh Bắc Giang.

Số lượng vận động viên : 25 vận động viên nam. Trong đó, 11 vận động viêncủa tỉnh Thái Bình, 14 vận động viên Bắc Giang.

Nội dung tuyển chọn thông qua 9 chỉ số tâm lý:

Chỉ số đặc trưng tâm lý

Mục đích

Đánh giá năng lực

tâm lý

Phản xạ đơn (ms):

Đánh giá khả năng tập trung chú ý, phản ứng nhanh nhất với những tín hiệu đột ngột;

Năng lực tâm vận động khả năng phối hợp vận động, cảm giác dùng lực, tri giác không gian, thời gian, tính nhịp điệu.

Phản xạ phức (ms):

Đánh giá khả năng tập trung chú ý, phản ứng với những tín hiệu bất ngờ và không biết trước;

Hiệu quả trí nhớ thao tác (đ):

Dự đoán xác suất các tình huống thi đấu sẽ xảy ra một cách chính xác;

Năng lực tâm lý trí tuệ về  khả năng thu nhận thông tin (cảm giác, tri giác), tư duy thao tác, trí nhớ (thị giác, vận động), các phẩm chất chú ý (bao gồm cả tập trung, phân phối và di chuyển).

Chú ý tổng hợp (p):

Dự báo độ tin cậy tâm lý của vận động viên trước các cuộc thi đấu;

Tập trung chú ý (đ) (Trắc nghiệm hình thành khái niệm):

Kiểm tra độ rộng tập trung chú ý và tốc độ xử lý thông tin;

Độ ổn định chú ý (đ):

Đánh giá sự duy trì một  cường độ chú ý cần thiết trong một khoảng thời gian dài;

Tư duy thao tác (p):

Đánh giá sự căng thẳng tâm lý trong điều kiện thời gian tri giác  (thu nhận thông tin), đánh giá tình huống (xử lý thông tin) và thời gian quyết  định giải pháp hành động (tốc độ và độ chuẩn xác của các thao tác tư duy) bị hạn chế;

Nỗ lực ý chí:

Đánh giá sự nỗ lực ý chí khắc phục mệt mỏi và những căng thẳng cơ bắp lớn trong quá trình thi đấu;

Năng lực tâm lý ý chí: khả năng nỗ lực ý chí cao, đức tính kiên trì, quyết đoán, dũng cảm, có hoài bão, có tính mục đích cao.

Hoài bão thành tích (điểm):

Đánh giá phẩm ý chí và mục đích hoạt động thể thao của người được kiểm tra.

 

Bảng 2. Kết quả tuyển chọn nam vận động viên năng khiếu (tuyến vận động viên chân đế) theo các chỉ số đặc trưng tâm lý (n=25)

TT

Quy ước

Chỉ số tâm lý

Kết quả đánh giá 

 



Min

Max

Cv%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

TL1

Phản xạ đơn (ms)

215.5

22.5

226.5

205.5

10.44

 

2

TL2

Phản xạ phức (ms)

320.5

34.36

336.5

314.5

10.72

 

3

TL6

Hiệu quả trí nhớ thao tác (đ)

6.85

0.76

5.53

8.01

11.09

 

4

TL7

Chú ý tổng hợp (p)

5.28

0.54

6.36

4.45

10.23

 

5

TL8

Tập trung chú ý (đ) (Trắc nghiệm hình thành khái niệm)

16.45

1.89

14.02

21.38

11.49

 

6

TL9

Độ ổn định chú ý (đ)

16.5

1.34

13.62

20.25

8.12

 

7

TL12

Tư duy thao tác (p)

2.16

0.26

1.35

3.4

12.04

 

8

TL14

Nỗ lực ý chí

27.5

2.88

23.33

33.2

10.47

 

9

TL15

Hoài bão thành tích (điểm)

22.5

2.11

16.85

27.17

9.38

 

Qua bảng 2 cho thấy:

Kết quả tuyển chọn nam vận động viên năng khiếu Cầu lông (mô hình vận động viên chân đế) theo các chỉ số đặc trưng tâm lý tập trung nhiều ở mức trung bình (từ 60.0-76.0%) so với bảng phân loại tiêu chuẩn đã xây dựng. Mức tốt có tỷ lệ từ 8.0-16.0% ở 7/9 chỉ số. Mức khá có tỷ lệ từ 8.0-24.0%. Mức yếu có tỷ lệ từ 8.0-28.0% (chỉ số Tư duy thao tác là 28.0%, có thể ở thời điểm các vận động viên mới tiếp cận với các hình thức kiểm tra và tập luyện mới nên chỉ số này ở mức yếu còn chiếm tỷ lệ khá nhiều so với các chỉ số khác). Không có vận động viên nào ở kém. Đánh giá bằng tham số biến thiên (Cv%) cho thấy, kết quả tuyển chọn của nam vận động viên năng khiếu Cầu lông có sự phân tán khá lớn thể hiện ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều có Cv% > 10%.

Đánh giá bằng năng lực tâm lý của vận động viên năng khiếu cầu lông được tuyển chọn thông qua 9 chỉ số thấy rằng:

- Đánh giá năng lực tâm vận động về khả năng phối hợp vận động, cảm giác dùng lực, tri giác không gian, thời gian, tính nhịp điệu ở mức trung bình;

- Đánh giá năng lực tâm lý trí tuệ về  khả năng thu nhận thông tin (cảm giác, tri giác), tư duy thao tác, trí nhớ (thị giác, vận động), các phẩm chất chú ý (bao gồm cả tập trung, phân phối và di chuyển) cũng tập trung ở mức trung bình, đặc biệt còn một số vận động viên có đánh giá ở mức yếu về thị giác, vận động;

- Đánh giá năng tâm lý ý chí: khả năng nỗ lực ý chí cao, đức tính kiên trì, quyết đoán, dũng cảm, có hoài bão, có tính mục đích cao cũng tập trung nhiều ở mức trung bình.

Tóm lại, có thể nhận thấy công tác tuyển chọn đầu vào của vận động viên năng khiếu Cầu lông thông qua các chỉ số đặc trưng tâm lý là vô cùng quan trọng và cần thiết, giúp các HLV ngoài đánh giá về chuyên môn (kỹ thuật, chiến thuật, thể lực), còn đánh giá được đặc điểm tâm lý đặc thù của vận động viên năng khiếu Cầu lông nhằm tuyển lựa được những vận động viên có bản lĩnh, ý chí, nỗ lực hoặc khắc phục được những điểm yếu, hạn chế tâm lý cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu.

Để đánh giá được tính hiệu quả của các chỉ số tâm lý, cũng như hiệu quả huấn luyện nam vận động viên năng khiếu Cầu lông sau 01 năm thời gian tuyển chọn. Luận án tiến hành đánh giá sau 1 năm huấn luyện thông qua 9 chỉ số đặc trưng tâm lý như thời điểm tuyển chọn đầu vào. Kết quả trình bày tại bảng 3:

Bảng 3. Đánh giá kết quả sau 01 năm tuyển chọn nam vận động viên năng khiếu (tuyến vận động viên chân đế) theo các chỉ số đặc trưng tâm lý (n=25)

TT

Quy ước

Chỉ số tâm lý

Kết quả đánh giá 

 

±

Min

Max

Cv%

 

 

 

 

 

 

 

 

1

TL1

Phản xạ đơn (ms)

210.5

12.5

217.5

204.5

5.94

2

TL2

Phản xạ phức (ms)

308.5

13.54

325.5

313.5

4.25

3

TL6

Hiệu quả trí nhớ thao tác (đ)

7.32

0.43

6.34

8.13

5.87

4

TL7

Chú ý tổng hợp (p)

4.78

0.31

5.37

4.38

6.49

5

TL8

Tập trung chú ý (đ) (Trắc nghiệm hình thành khái niệm)

18.26

1.25

15.91

22.22

6.85

6

TL9

Độ ổn định chú ý (đ)

19.5

1.11

15.71

23.18

5.69

7

TL12

Tư duy thao tác (p)

3.12

0.16

1.85

3.45

5.13

8

TL14

Nỗ lực ý chí

29.5

1.68

27.15

33.27

5.69

9

TL15

Hoài bão thành tích (điểm)

25.5

1.38

19.45

28.62

5.41

 

 

 

Sơ đồ 2. Mức độ phân tán kết quả trước và sau tuyển chọn vận động viên năng khiếu của mô hình vận động viên chân đế của các chỉ số đặc trưng tâm lý (n=25)

Sơ đồ 3. Nhịp tăng trưởng trước và sau tuyển chọn vận động viên năng khiếu của mô hình vận động viên chân đế của các chỉ số đặc trưng tâm lý (n=25)

Qua bảng 3 cho thấy, sau 1 năm tuyển chọn nam vận động viên năng khiếu Cầu lông vào huấn luyện đào tạo theo mô hình vận động viên Cầu lông cấp cao thì tâm lý của các vận động viên đã có sự tiến bộ rõ rệt, thể hiện ở tất cả các chỉ số kiểm tra đều chuyển từ mức trung bình sang mức khá và mức tốt, chỉ còn một vận động viên có kết quả kiểm tra một số chỉ số ở mức yếu. Cụ thể: Mức tốt có tỷ lệ từ 20.0-32.0%, mức khá từ 48.0-56.0%, mức trung bình từ 8.0-32.%, mức yếu có 2/9 chỉ số có tỷ lệ 4.0%. Đồng thời, đánh giá bằng tham số biến thiên (Cv%) cho thấy thành tích kiểm tra của các vận động viên có sự tập trung cao hơn thể hiện ở Cv% <10.0% (4.25-6.85%), có nghĩa tâm lý của các vận động viên sau 01 năm tập luyện đã có sự trưởng thành đáng kể. Đồng nghĩa với đó là mức độ tăng trưởng của mỗi chỉ số kiểm tra là khá lớn so với thời điểm tuyển chọn năng khiếu đầu vào từ mức 2.35% đến 36.36%.

Tóm lại, đánh giá bằng năng lực tâm lý của vận động viên năng khiếu cầu lông được tuyển chọn thông qua 9 chỉ số thấy rằng: năng lực tâm vận động, năng lực tâm lý trí tuệ, năng lực tâm lý ý chí đều cho kết quả tốt hơn ở thời điểm tuyển chọn đầu vào. Như vậy, các chỉ số đặc trưng tâm lý đã có tính định hướng cao trong việc tuyển chọn nam vận động viên năng khiếu Cầu lông.

Hồng Liên